Thứ Tư, 21 tháng 11, 2012

Toàn văn dự thảo : LUẬT THỦ ĐÔ


Xem thêm : Cả nước là công dân loại 2 ?________________________________

Dự thảo Luật Thủ đô lần thứ 4 ngày 18/10/2012 được lấy từ tài liệu phục vụ kỳ họp Quốc hội, trình Quốc hội xem xét, cho ý kiến tại kỳ họp thứ 4, Quốc hội khóa XIII

Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật Thủ đô.
 

Chương I: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh 

Luật này quy định vị trí, vai trò của Thủ đô; chính sách, trách nhiệm xây dựng, phát triển, quản lý và bảo vệ Thủ đô. 

Điều 2. Giải thích từ ngữ 

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Nội thành là khu vực thuộc địa giới hành chính các quận của thành phố Hà Nội.
2. Ngoại thành là khu vực thuộc địa giới hành chính các huyện, thị xã của thành phố Hà Nội.
3. Vùng Thủ đô là khu vực không gian liên kết phát triển kinh tế - xã hội, gồm Thủ đô là trung tâm và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo quy định của Chính phủ.

Điều 3. Vị trí, vai trò của Thủ đô

1. Thủ đô nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Hà Nội. 
2. Thủ đô là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia, nơi đặt trụ sở của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; là trung tâm lớn về văn hóa, giáo dục, khoa học và công nghệ, kinh tế và giao dịch quốc tế của cả nước.

Điều 4. Trách nhiệm xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô 

1. Xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô là nhiệm vụ thường xuyên, trực tiếp của các cấp chính quyền thành phố Hà Nội; là trách nhiệm của mỗi người dân Thủ đô, các lực lượng vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức và nhân dân cả nước.
2. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên động viên mọi tầng lớp nhân dân trong nước, người Việt Nam ở nước ngoài tham gia xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô.
3. Nhà nước tập trung đầu tư và thu hút các nguồn lực để xây dựng, phát triển và bảo vệ Thủ đô; có chính sách để phát huy tiềm năng, thế mạnh của Thủ đô.

Điều 5. Trách nhiệm của Thủ đô đối với cả nước 

1. Xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại, tiêu biểu, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của cả nước.
2. Bảo đảm an toàn, thuận lợi cho hoạt động của các cơ quan trung ương của Đảng, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội, cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế và cho việc tổ chức các chương trình, sự kiện quốc gia, quốc tế trên địa bàn Thủ đô.
3. Chủ động phối hợp và hỗ trợ các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong Vùng Thủ đô và cả nước thông qua việc mở rộng các hình thức liên kết, hợp tác cùng phát triển.

Điều 6. Biểu tượng của Thủ đô

Biểu tượng của Thủ đô là hình ảnh Khuê Văn Các tại Văn Miếu - Quốc Tử Giám. 

Điều 7. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô 

1. Danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô được trao tặng cho người nước ngoài có đóng góp trong việc xây dựng, phát triển Thủ đô hoặc trong việc mở rộng, tăng cường tình đoàn kết hữu nghị, quan hệ hợp tác quốc tế của Thủ đô. 
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục tặng danh hiệu Công dân danh dự Thủ đô.

Chương II: CHÍNH SÁCH XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ

Điều 8. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô

1. Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, bảo đảm xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại; phát triển bền vững; bảo đảm quốc phòng, an ninh; kết nối hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Quy hoạch ngành, quy hoạch chuyên ngành hạ tầng kỹ thuật cấp quốc gia liên quan trực tiếp đến Thủ đô phải được lấy ý kiến của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và bảo đảm phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.

Điều 9. Xây dựng và phát triển Thủ đô theo quy hoạch

1. Việc xây dựng và phát triển Thủ đô phải tuân theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô, các quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị; việc thực hiện quy hoạch phải bảo đảm nguyên tắc đồng bộ, ổn định và lâu dài. 
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định các biện pháp và lộ trình di dời một số cơ sở sản xuất công nghiệp; bệnh viện; cơ sở giáo dục đại học; cơ sở giáo dục nghề nghiệp ra khỏi nội thành. 
3. Trong nội thành không mở rộng diện tích sử dụng đất và quy mô giường bệnh của các bệnh viện hiện có; không xây dựng mới khu công nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp ngoài khu công nghiệp, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp.
4. Khi lập quy hoạch chi tiết trục đường giao thông mới trên địa bàn Thủ đô phải bảo đảm phạm vi lập quy hoạch mở rộng mỗi bên kể từ phía ngoài chỉ giới đường đỏ của tuyến đường dự kiến theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị.
Việc lấy ý kiến đại diện cộng đồng dân cư về việc lập quy hoạch trong trường hợp này được thực hiện theo quy định của pháp luật về quy hoạch đô thị. Căn cứ vào yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô và kết quả lấy ý kiến của cộng đồng dân cư, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định việc quy hoạch.  
5. Khi triển khai dự án phát triển đường giao thông theo quy hoạch đã được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền của thành phố Hà Nội đồng thời tổ chức thu hồi đất hai bên đường để sử dụng theo quy hoạch.
Việc thu hồi đất trong trường hợp này được áp dụng như trường hợp thu hồi đất trong cùng dự án. 
Trong trường hợp quy hoạch có xây dựng nhà ở tái định cư tại chỗ hoặc thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh thì ưu tiên cho người có đất bị thu hồi được tái định cư hoặc tham gia dự án sản xuất, kinh doanh đó.
6. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội quyết định trục đường giao thông mới quy định tại khoản 4 Điều này. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định cụ thể ranh giới, mốc giới, diện tích phần đất hai bên đường cần phải thu hồi để xây dựng đường giao thông quy định tại khoản 5 Điều này.

Điều 10. Quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị

1. Không gian, kiến trúc, cảnh quan và xây dựng đô thị phải được quản lý theo đồ án quy hoạch, bảo đảm tạo lập không gian xanh của Thủ đô và bảo tồn, tôn tạo, phát huy các hình thái kiến trúc có giá trị văn hóa, lịch sử.
2. Việc cải tạo, chỉnh trang các đường giao thông quan trọng trong nội thành phải được thực hiện đồng bộ với việc cải tạo, chỉnh trang công trình hai bên đường, bảo đảm giữ gìn không gian, kiến trúc đặc trưng của đô thị.
3. Bộ Xây dựng ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn về quy hoạch, kiến trúc đối với khu vực cải tạo, tái thiết đô thị phù hợp với điều kiện thực tế để lập quy hoạch, thiết kế đô thị tại các quận Ba Đình, Hoàn Kiếm, Đống Đa, Hai Bà Trưng theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt thiết kế đô thị riêng trong khu vực đã cơ bản ổn định chức năng sử dụng đất để phục vụ cho việc quản lý không gian, kiến trúc, cảnh quan đô thị và cấp giấy phép xây dựng.

Điều 11. Bảo tồn và phát triển văn hoá

1. Việc bảo tồn và phát triển văn hoá Thủ đô phải bảo đảm tiêu biểu cho bản sắc văn hóa dân tộc và truyền thống ngàn năm văn hiến, phát huy các giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể của Thủ đô và của dân tộc, xây dựng văn hóa người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Việc quản lý, khai thác, sử dụng nguồn lực văn hóa trên địa bàn Thủ đô phải đáp ứng yêu cầu bảo tồn và phát triển văn hóa Thủ đô và cả nước.
2. Các khu vực và di tích sau đây được tập trung nguồn lực để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa:
a) Khu vực Ba Đình;
b) Di tích Phủ Chủ tịch, Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh; Bảo tàng Hồ Chí Minh; Di tích Hoàng Thành Thăng Long; Văn Miếu - Quốc Tử Giám; các di tích quốc gia đặc biệt khác trên địa bàn Thủ đô;
c) Khu vực Hồ Hoàn Kiếm, Hồ Tây, Hồ Trúc Bạch; 
d) Phố cổ, làng cổ, biệt thự cũ.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, huy động đóng góp tự nguyện của tổ chức, cá nhân vào việc xây dựng công trình văn hóa, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí và bảo tồn, tôn tạo, phát huy giá trị di sản văn hóa trên địa bàn Thủ đô.

Điều 12. Phát triển giáo dục và đào tạo

1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề trên địa bàn Thủ đô do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt theo nguyên tắc tập trung đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô và cả nước; khuyến khích tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng cơ sở giáo dục chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô theo quy hoạch.
2. Phát triển giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đạt chuẩn quốc gia; xây dựng một số cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông chất lượng cao trên địa bàn Thủ đô theo các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục.
Việc theo học tại các cơ sở giáo dục chất lượng cao phải theo nguyên tắc tự nguyện.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm sau:
a) Quy định cụ thể các tiêu chí về cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, chương trình, phương pháp giảng dạy và dịch vụ giáo dục chất lượng cao quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Quy định bổ sung chương trình giảng dạy nâng cao ngoài chương trình giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông để áp dụng đối với các cơ sở giáo dục chất lượng cao quy định tại khoản 2 Điều này. 
4. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành quy định về cơ chế tài chính áp dụng đối với các cơ sở giáo dục công lập chất lượng cao quy định tại khoản 2 Điều này. 

Điều 13. Phát triển khoa học và công nghệ

1. Tập trung nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; bảo đảm phát huy tiềm năng, trí tuệ của các nhà khoa học; phát triển các dịch vụ khoa học công nghệ, nghiên cứu ứng dụng, chuyển giao, chuyển nhượng công nghệ tiên tiến, đặc biệt là công nghệ cao, công nghệ sạch trên địa bàn Thủ đô.
2. Thủ tướng Chính phủ quyết định biện pháp để khai thác hiệu quả thành tựu khoa học, công nghệ trong nước và nước ngoài; phát triển thị trường công nghệ trên địa bàn Thủ đô gắn kết với thị trường công nghệ trong nước và quốc tế. 
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được ban hành chính sách ưu đãi cao hơn so với quy định chung của cả nước để áp dụng đối với tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học công nghệ và các nhà khoa học tham gia thực hiện chương trình khoa học công nghệ trọng điểm của Thủ đô trên cơ sở cân đối nguồn lực của địa phương để thực hiện. 

Điều 14. Quản lý và bảo vệ môi trường

1. Quản lý và bảo vệ môi trường Thủ đô được thực hiện theo nguyên tắc phát triển bền vững gắn với việc duy trì các yếu tố tự nhiên, văn hóa và lịch sử ở Thủ đô; bảo đảm xanh, sạch, đẹp, tỷ lệ không gian xanh theo quy hoạch.
2. Nghiêm cấm lấn chiếm, gây ô nhiễm sông, suối, hồ, công viên, vườn hoa; san lấp sông, suối, hồ; phá rừng, cây xanh trên địa bàn Thủ đô; xả chất thải chưa qua xử lý ra môi trường. Việc cải tạo sông, suối, hồ bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt phải phù hợp với quy định về kiến trúc, cảnh quan, môi trường của Thủ đô. Các cơ sở, tổ chức, cá nhân gây ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thủ đô phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh, triệt để.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành một số quy chuẩn môi trường về nước thải, khí thải và tiếng ồn trên địa bàn Thủ đô nghiêm ngặt hơn so với quy chuẩn môi trường quốc gia theo đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội. 

Điều 15. Quản lý đất đai 

1. Đất đai trên địa bàn Thủ đô phải được quản lý, khai thác, sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, phù hợp với Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 
2. Căn cứ các quy định của pháp luật, Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được ban hành các biện pháp bảo đảm việc thực hiện thu hồi đất, giải phóng mặt bằng kịp thời, đúng tiến độ đối với các dự án đầu tư quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sau:
a) Tổ chức xây dựng, công bố công khai quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, hệ thống thông tin địa lý; thông tin về địa chính, giá quyền sử dụng đất, giá cho thuê đất, thông tin về quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn Thủ đô.
b) Bố trí quỹ đất cho các cơ quan trung ương, các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Thủ đô để thực hiện di dời trụ sở theo quy hoạch. Ngân sách nhà nước bố trí kinh phí đầu tư cho cơ quan, đơn vị di dời theo phân cấp.
4. Quỹ đất sau khi di dời cơ sở sản xuất công nghiệp, bệnh viện, cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 9 và sau khi di dời cơ quan, đơn vị quy định tại khoản 3 Điều này được ưu tiên để xây dựng, phát triển các công trình công cộng, công trình hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật.

Điều 16. Phát triển và quản lý nhà ở

1. Quy hoạch, kế hoạch phát triển các khu đô thị, nhà ở phải phù hợp với yêu cầu xây dựng Thủ đô văn minh, hiện đại; ưu tiên đầu tư xây dựng các khu đô thị, nhà ở hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành đồng bộ với việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội.
2. Các khu chung cư cũ, nhà cũ xuống cấp nguy hiểm phải được cải tạo, xây dựng lại nhằm bảo đảm an toàn cho người sử dụng và mỹ quan đô thị. Việc cải tạo, xây dựng phải bảo đảm mật độ dân cư theo quy hoạch, giảm mật độ xây dựng, tăng hiệu quả sử dụng đất.
3. Việc cải tạo, phục hồi nhà cổ, biệt thự cũ phải bảo đảm bảo tồn, phát huy giá trị các hình thái kiến trúc theo quy định của pháp luật về quản lý kiến trúc, cảnh quan đô thị và bảo vệ di sản văn hóa.
4. Trong các dự án phát triển nhà ở thương mại, khu đô thị mới phải dành tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở cao hơn so với quy định chung của cả nước để phát triển nhà ở xã hội. 
5. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ban hành biện pháp thực hiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này; quy định cụ thể tỷ lệ diện tích đất ở, nhà ở để phát triển nhà ở xã hội trong các dự án phát triển nhà ở thương mại quy định tại khoản 4 Điều này.

Điều 17. Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật 

1. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị của Thủ đô được xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm tầm nhìn lâu dài và kết nối giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong Vùng Thủ đô và cả nước.
2. Nhà nước tập trung đầu tư, huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng, phát triển, bảo trì, bảo dưỡng các công trình hạ tầng kỹ thuật, kể cả các công trình ngầm, có quy mô lớn, quan trọng trên địa bàn Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức việc đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải, hệ thống quản lý và xử lý chất thải rắn, hệ thống cung cấp năng lượng và chiếu sáng đô thị, hệ thống thông tin liên lạc và kết cấu hạ tầng kỹ thuật khác  trên địa bàn Thủ đô.

Điều 18. Phát triển, quản lý giao thông vận tải

1. Hệ thống giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô được quy hoạch, xây dựng, phát triển đồng bộ, hiện đại, bảo đảm sự liên kết giữa Thủ đô với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong Vùng Thủ đô và cả nước, phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng an ninh; tập trung đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và hệ thống vận tải hành khách công cộng trên địa bàn Thủ đô.
2. Các đoạn tuyến quốc lộ đi qua địa bàn Thủ đô được chuyển thành đường địa phương và giao cho Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tổ chức quản lý, bảo trì theo quy hoạch, trừ đường cao tốc và một số tuyến quốc lộ đã được phê duyệt quy hoạch là đường cao tốc; Quốc lộ 1, Đường Hồ Chí Minh; đường vành đai ngoài cùng.
3. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm: 
a) Ban hành quy định ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng phương thức vận tải khối lượng lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, trạm dừng nghỉ, trạm kiểm tra tải trọng xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải.
b) Quy định mức thu phí ở nội thành cao hơn, nhưng không quá 02 lần so với mức thu do Chính phủ và Bộ Tài chính quy định đối với một số khoản thu phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân thành phố trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Điều 19. Quản lý dân cư

1. Dân cư trên địa bàn Thủ đô được quản lý với quy mô, mật độ, cơ cấu theo Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô.
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội ban hành biện pháp ưu tiên đầu tư và huy động các nguồn lực đầu tư xây dựng nhà ở, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đồng bộ, hiện đại, thuận tiện ở ngoại thành; phối hợp với các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác phát triển kinh tế - xã hội và giải quyết việc làm nhằm hạn chế tình trạng di dân tự phát vào nội thành.
3. Việc đăng ký thường trú ở ngoại thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về cư trú.
4. Việc đăng ký thường trú ở nội thành được thực hiện theo quy định sau đây:

Phương án 1: 

a) Công dân thuộc các trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại; người được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn và có chỗ ở hợp pháp ở nội thành; người trước đây đã đăng ký thường trú ở nội thành, nay trở về sinh sống tại chỗ ở hợp pháp của mình, được đăng ký theo quy định của pháp luật về cư trú.
b) Công dân không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì được đăng ký thường trú ở nội thành, nếu có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở và đã tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ đủ 03 năm trở lên; nơi đề nghị đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú.

Phương án 2:

a) Công dân thuộc các trường hợp vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con; người hết tuổi lao động, nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ thôi việc chuyển về ở với anh, chị, em ruột; người tàn tật, mất khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc còn cha, mẹ nhưng cha, mẹ không có khả năng nuôi dưỡng về ở với ông, bà nội, ngoại, anh, chị, em ruột, cô, dì, chú, bác, cậu ruột, người giám hộ; người thành niên độc thân về sống với ông, bà nội, ngoại, được đăng ký theo quy định của pháp luật về cư trú.
b) Công dân được điều động, tuyển dụng đến làm việc tại cơ quan, tổ chức hưởng lương từ ngân sách nhà nước hoặc theo chế độ hợp đồng không xác định thời hạn; công dân trước đây đã đăng ký thường trú tại nội thành, nay trở về nội thành sinh sống thì phải có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở. Trường hợp nhà ở do thuê thì phải bảo đảm diện tích mặt sàn tối thiểu là 5m2/người.
c) Công dân không thuộc một trong các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này thì được đăng ký thường trú ở nội thành, nếu có nhà ở thuộc sở hữu của mình hoặc nhà thuê ở nội thành của tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh nhà ở và đã tạm trú liên tục tại chỗ ở đó từ đủ 03 năm trở lên; nơi đề nghị đăng ký thường trú phải là nơi đang tạm trú. Trường hợp nhà ở do thuê thì phải bảo đảm diện tích mặt sàn tối thiểu là 5m2/người.

Điều 20. Bảo vệ Thủ đô và bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô

1. Xây dựng các khu vực phòng thủ bảo vệ Thủ đô, các phương án bảo đảm an toàn cho Thủ đô trong mọi tình huống; bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thủ đô bằng các biện pháp phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả; mọi vi phạm pháp luật phải được phát hiện, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh.
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính ở nội thành được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và các quy định sau đây: 
a) Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội được quy định mức tiền phạt cao hơn, nhưng không quá 02 lần mức tiền phạt tối đa do Chính phủ quy định đối với các hành vi vi phạm hành chính tương ứng trong lĩnh vực văn hóa, đất đai, xây dựng;
b) Các chức danh có thẩm quyền phạt tiền đối với các hành vi vi phạm hành chính do Chính phủ quy định trong các lĩnh vực quy định tại điểm a khoản này thì cũng có thẩm quyền xử phạt tương ứng với mức tiền phạt cao hơn đối với các hành vi trong lĩnh vực đó.

Điều 21. Chính sách, cơ chế về tài chính 

1. 

Phương án 1:

Ngân sách nhà nước ưu tiên phân bổ để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại.
Dự toán chi ngân sách của Thủ đô được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác; Thủ đô được sử dụng các khoản thu ngân sách trung ương vượt dự toán theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Phương án 2:  

Ngân sách nhà nước ưu tiên phân bổ để đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển Thủ đô văn minh, hiện đại.
Dự toán chi ngân sách của Thủ đô được xác định trên cơ sở định mức phân bổ chi ngân sách cao hơn các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác.
Thủ đô được sử dụng các khoản thu ngân sách trung ương vượt dự toán, trừ các khoản thu thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu, chênh lệch thu, chi của Ngân hàng nhà nước và các khoản thu không giao Thủ đô quản lý thu, không phát sinh trên địa bàn Thủ đô nhưng hạch toán nộp ở Thủ đô. 
2. Chính phủ ưu tiên bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vốn thực hiện các chương trình, dự án, nguồn tín dụng Nhà nước cho Thủ đô để đầu tư các công trình, dự án quan trọng về xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật và môi trường.
Đối với các công trình, dự án quan trọng có quy mô đầu tư lớn thuộc lĩnh vực môi trường, giao thông, thuỷ lợi do thành phố Hà Nội quản lý vượt quá khả năng cân đối của ngân sách địa phương thì Chính phủ trình Quốc hội quyết định hỗ trợ ngân sách trung ương cho ngân sách Thủ đô để triển khai thực hiện cho từng dự án.
Đối với các công trình, dự án quan trọng do Trung ương quản lý trên địa bàn Thủ đô, các Bộ, ngành có trách nhiệm ưu tiên nguồn lực để thực hiện.
3. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách được Nhà nước phân bổ và thu hút các nguồn vốn đầu tư  để thực hiện các chương trình, dự án xây dựng, phát triển Thủ đô.

Chương III: TRÁCH NHIỆM XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN VÀ QUẢN LÝ THỦ ĐÔ

Điều 22. Trách nhiệm của Quốc hội, các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội 

1. Quốc hội quyết định về ngân sách đặc thù cho Thủ đô; giám sát tối cao việc thi hành Luật Thủ đô; định kỳ 5 năm xem xét Báo cáo của Chính phủ về việc thi hành Luật Thủ đô. 
Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội, đại biểu Quốc hội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình giám sát việc thi hành Luật Thủ đô.
2. Trong trường hợp cần thiết, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội yêu cầu Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội báo cáo về việc thi hành Luật Thủ đô.

Điều 23. Trách nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ

1. Chính phủ chỉ đạo các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội triển khai thực hiện các quy định của Luật Thủ đô; huy động Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong Vùng Thủ đô và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác trong cả nước tham gia, phối hợp với Thủ đô trong từng lĩnh vực cụ thể.
2. Định kỳ hằng năm, Thủ tướng Chính phủ làm việc với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và các Bộ, ngành có liên quan để đánh giá kết quả thực hiện Luật Thủ đô.

Điều 24. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ

1. Chủ trì, phối hợp với Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội trong việc xây dựng chiến lược phát triển ngành, quy hoạch ngành, xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô.
2. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi triển khai các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn Thủ đô để bảo đảm quản lý thống nhất theo quy hoạch.

Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương

Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô; chủ động mở rộng các hình thức hợp tác, liên kết cùng phát triển với Thủ đô phù hợp với nhu cầu và thế mạnh của mỗi địa phương.

Điều 26. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và người dân Thủ đô 

1. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các quy định của Luật Thủ đô và chịu trách nhiệm về những vi phạm, yếu kém xảy ra trong công tác xây dựng, phát triển và quản lý Thủ đô. 
2. Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thi hành Luật Thủ đô; định kỳ xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân thành phố về thực hiện Luật Thủ đô.
3. Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
a) Phối hợp với cơ quan, tổ chức hữu quan bảo đảm cho hoạt động của các cơ quan trung ương, các hoạt động đối nội, đối ngoại quan trọng của Đảng và Nhà nước;
b) Tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia có hiệu quả vào quá trình xây dựng, phát triển Thủ đô;
c) Hằng năm, báo cáo Chính phủ về việc thực hiện Luật Thủ đô.
4. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các cơ quan, tổ chức khác, mỗi người dân hoạt động, sinh sống trên địa bàn Thủ đô tham gia xây dựng nếp sống văn minh, thanh lịch, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn.

Chương IV: ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 27. Hiệu lực thi hành

1. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2013. 
2. Pháp lệnh Thủ đô Hà Nội số 29/2000/PL-UBTVQH ngày 28 tháng 12 năm 2000 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực.

Điều 28. Quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô 

Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Thủ đô. Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình quy định chi tiết các điều, khoản được giao trong Luật này.
Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XIII, Kỳ họp thứ …. thông qua ngày … tháng ... năm……    

Nguồn 
duthaoonline.quochoi.vn

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét